- Lớp kết nối mỏng vững chắc
- Có thể dùng cho bê tông, sắt, thép, nhôm, gạch ceramic, gỗ, thủy tinh, polyester, epoxy, ...
- Sữa chữa bê tông
- Trám các lỗ hổng
- Chất kết dính cho các thanh sắt chờ
- Trám các vết nứt và bề mặt
Sikadur 31CF là một loại sản phẩm giá thành rẻ nhưng rất hữu dụng có thể kết hợp với nhiều loại vật liệu chống thấm khác, cung cấp cho người sử dụng các ưu điểm sau:
- Dễ thi công
- Thích hợp thi công cho cả bề mặt khô và ẩm ướt
- Sản phẩm không bị võng, ngay cả khi nhiệt độ cao
- Không đông cứng, không gây co ngót
- Kết dính tuyệt hảo với bê tông và nhiều vật liệu khác
- Cường độ cao, sớm
- Các thành phần có màu khác nhau (để kiểm soát việc trộn)
- Kháng mài mòn cao
Thành phần A: trắng hoặc vàng nhạt
Thành phần B: xám đậm hoặc đen
Hỗn hợp sau khi trộn (A+B): xám bê tông
Đóng gói: 1.2 kg & 6.0 kg (A+B)
Điều kiện lưu trữ: Sản phẩm cần được lưu trữ trong bao bì nguyên vẹn, chưa mở, ở điều kiện khô ráo, khoảng nhiệt độ từ +5 °C đến +30 °C, tránh ánh nắng trực tiếp.
Thành phần A : Thành phần B = 2 : 1 theo khối lượng hoặc thể tích
Tối đa 30 mm.
Khi phải sử dụng nhiều bộ sản phẩm liên tiếp nhau, không nên trộn bộ sau trước khi thi công bộ trước nhằm tránh làm giảm thời gian thi công sản phẩm.
Lưu ý hiện tượng ngưng tụ.
Nhiệt độ bề mặt nền tối thiểu phải cao hơn nhiệt độ điểm sương + 3°C trong suốt quá trình thi công.
Bề mặt nền phải khô hoặc ẩm (nhưng không đọng nước).
Có thể dùng cọ thi công tốt chất kết dính lên bề mặt nền.
Nhiệt độ | Thời gian thi công* | Thời gian mở |
+23 °C | ~ 55 phút | — |
+30 °C | ~ 35 phút | ~ 50 phút |
*200 g
Thời gian thi công bắt đầu được tính khi nhựa và chất làm cứng được trộn với nhau, nó ngắn hơn ở nhiệt độ cao và kéo dài hơn ở nhiệt độ thấp. Lượng trộn càng lớn thì thời gian thi công càng ngắn lại. Để duy trì độ linh động lâu hơn ở nhiệt độ cao, các mẻ trộn có thể được chia nhỏ. Một phương án khác là làm mát các thành phần A và B trước khi trộn (không lạnh quá +5 °C).
Định mức tiêu thụ của Sikadur®-31 CF Normal là ~ 1.9 kg/m2/1 mm chiều dày.
Vữa và bê tông phải đạt tối thiểu 28 ngày tuổi (tùy theo cường độ yêu cầu tối thiểu).
Kiểm tra cường độ bề mặt nền (bê tông, vữa xây tô, đá tự nhiên).
Bề mặt nền phải sạch sẽ, khô hoặc ẩm (nhưng không đọng nước) và không bị nhiễm bẩn như bụi, dầu mỡ, các lớp phủ hay xử lý bề mặt hiện hữu,...
Bề mặt thép phải được tẩy gỉ đến Sa 2.5.
Bề mặt nền phải đặc chắc và tất cả các thành phần yếu, lỗ rỗng phải được loại bỏ hoàn toàn.
Bê tông, vữa, đá, gạch xây:
Bề mặt phải đặc chắc, khô hoặc ẩm (nhưng không đọng nước), sạch sẽ và không còn vụn xi măng, nước đọng, dầu mỡ, băng đá, các lớp xử lý hay lớp phủ cũ. Các thành phần rỗng, bám dính yếu phải được loại bỏ để đạt được bề mặt không nhiễm bẩn và thông thoáng.
Thép:
Phải được vệ sinh sạch sẽ và chuẩn bị kỹ để đạt chất lượng mong muốn, bằng cách vệ sinh thổi khí mạnh hoặc hút chân không, lưu ý phòng tránh tránh điểm sương.
Đối với bộ sản phẩm trộn sẵn:
Trộn 2 thành phần A+B với nhau tối thiểu 3 phút bằng cần trộn gắn vào máy trộn điện tốc độ thấp (tối đa 300 vòng/phút) cho đến khi vật liệu đạt độ dẻo và màu sắc đồng nhất. Tránh hiện tượng khí khi trộn. Sau đó, đổ toàn bộ hỗn hợp vào 1 thùng sạch và trộn lại khoảng 1 phút ở tốc độ thấp nhằm làm cho khí thoát ra càng nhiều càng tốt. Nên chỉ trộn đủ khối lượng để có thể sử dụng tốt trong thời gian thi công của sản phẩm.
Viết bình luận của bạn: